CÁCH ĐỌC GIỜ TRONG TIẾNG ĐỨC – NGỮ PHÁP TIẾNG ĐỨC A1
Một trong các nội dung cơ bản khi lần đầu tiếp xúc với tiếng Đức đó là chủ đề về giờ giấc và cách đọc giờ trong tiếng Đức. Nắm vững các cách đọc khác nhau sẽ giúp bạn không chỉ giao tiếp giỏi hơn mà còn giúp bạn làm bài nghe liên quan đến giờ giấc tốt hơn. Vì vậy, Việt Đức IPI sẽ chia sẻ đến các bạn các cách đọc giờ trong tiếng Đức dưới đây. Cùng học thôi nào!
Tham khảo lộ trình và học phí du học nghề Đức tại đây: Chương trình du học nghề Đức
Làm sao để hỏi “Mấy giờ rồi” trong tiếng Đức:
Để hỏi “Mấy giờ rồi” bằng tiếng Đức, ta thường có 2 mẫu câu phổ biến sau:
- Wie spät ist es?
- Wie viel Uhr ist es?
Để trả lời câu hỏi, ta dùng cụm: Es ist + số giờ + Uhr.
Cách đọc giờ theo tiêu chuẩn:
Cách đọc giờ tiêu chuẩn thường được sử dụng trong các văn bản, sách báo, hoặc thông báo trên loa đài khi cần sự chính xác tuyệt đối.
Cách đọc này rất cơ bản, chỉ cần đọc số giờ và số phút tương ứng với thời gian trên đồng hồ.
Ví dụ: Wie spät ist es?
– Es ist 5:15 (Es ist fünf Uhr fünfzehn)
– Es ist 20:48 (Es ist zwanzig Uhr achtundvierzig)
Lưu ý:
- Cần phân biệt rõ đâu là giờ sáng, đâu là giờ tối, bởi lẽ cách đọc 20:48 sẽ khác cách đọc 8:48.
- 1:00 sẽ được đọc là: Ein Uhr (không phải Eins Uhr hoặc Eine Uhr)
Cách đọc giờ theo quy chuẩn sử dụng mốc 12 giờ:
Như đã lưu ý, cách đọc 8:48 sẽ khác cách đọc 20:48. Vì vậy, để đọc giờ theo quy chuẩn nhưng chỉ áp dụng mốc thời gian là 12 tiếng thì ta cần thêm các giới từ chỉ thời gian morgens, vormittags, nachmittags, abends, nachts để người nghe nắm rõ hơn bây giờ là buổi nào.
Ví dụ: Bây giờ là 8:48 phút sáng => Es ist morgens acht Uhr achtundvierzig.
Bây giờ là 8:48 phút tối => Es ist abends acht Uhr achtundvierzig.
Cách đọc giờ không theo quy chuẩn:
Cách đọc giờ không theo quy chuẩn thường được sử dụng trong văn nói và giao tiếp hàng ngày.
Ở cách đọc này, ta đọc số phút trước, số giờ sau, và đi kèm với nach/ vor.
Ví dụ: Wie spät ist es?
– Es ist 5:15 (Es ist fünfzehn nach fünf)
– Es ist 19:50 (Es ist zehn vor zwanzig)
Khi nào dùng “nach”?
Trong chủ đề giờ giấc, thời gian “nach” mang nghĩa “sau”. Vì vậy, “nach” được sử dụng trong khung 30 phút đầu tiên của giờ.
Ví dụ: 5:15 tức là 5 giờ hơn 15 phút => Es ist 5:15 được đọc là Es ist fünfzehn nach fünf.
10:22 tức là 10 giờ hơn 20 phút => Es ist 10:22 được đọc là Es ist zweiundzwanzig nach zehn.
Khi nào dùng “vor”?
Trong chủ đề giờ giấc, thời gian “vor” mang nghĩa “trước”. Vì vậy, “vor” được sử dụng trong khung giờ 30 phút trước khi đến giờ kế tiếp.
Ví dụ: 9:48 tức là 10 giờ kém 12 phút => Es ist 9:48 lúc này sẽ được đọc theo khung giờ 10 giờ kém 12 phút là Es ist zweizehn vor zehn.
10:35 tức là 11 giờ kém 25 phút => Es ist 10:35 lúc này sẽ được đọc theo khung giờ 11 giờ kém 25 phút là Es ist fünfundzwanzig vor elf.
Tham khảo lộ trình và học phí du học nghề Đức tại đây: Chương trình du học nghề Đức
Cách đọc giờ 30 phút
Điểm đặc biệt khi nói về giờ giấc trong tiếng Đức chính là 30 phút (giờ rưỡi). Khi đến mốc 30 phút, ta cộng thêm 1 giờ.
Ví dụ: Es ist 5:30 sẽ được hiểu thành Es ist 6:30 => Es ist halb sechs
Cách đọc giờ sử dụng “Viertel”
“Viertel” có nghĩa là “phần tư”. Trong chủ đề giờ giấc và thời gian, “Viertel” được hiểu là 15 phút. Cách đọc giờ sử dụng “Viertel” cần phải đi kèm “nach” hoặc “vor” và vì vậy cách đọc này chỉ được sử dụng với trường hợp không theo quy chuẩn.
Ví dụ: 5:15 tức là 5 giờ hơn 15 phút => Es ist 5:15 khi sử dụng “Viertel” sẽ được đọc là Es ist Viertel nach fünf.
9:45 tức là 10 giờ kém 15 phút => Es ist 9:45 sẽ được đọc theo khung giờ 10 giờ kém 15 phút là Es ist Viertel vor zehn.
Cách đọc giờ khi so sánh với mốc 30 phút
Cách đọc không theo quy chuẩn ngoài soi chiếu thời gian với khung giờ chính thì còn có thể đọc giờ bằng cách soi chiếu thời gian với mốc 30 phút, kết hợp cùng nach/ vor. Cụ thể như sau:
Ví dụ: 5:25 tức là còn 5 phút nữa là đến 5:30 => Es ist 5:25 lúc này sẽ được đọc là Es ist fünf vor halb sechs.
10:35 tức là đã quá 10:30 5 phút => Es ist 10:35 lúc này sẽ được đọc là Es ist fünf nach halb elf.
Cách đọc giờ với số phút nhỏ (dưới 5 phút)
Để đọc giờ với số phút nhỏ, ta sử dụng “kurz” kết hợp với nach/ vor.
Ví dụ: 5:01 hoặc 5:02 hoặc 5:03 đều có số phút rất nhỏ. Vì vậy khi đọc các khung giờ này, ta sẽ đọc Es ist kurz nach fünf
6:57 hoặc 6:58 hoặc 6: 59 sẽ được hiểu là 7 giờ kém 3 phút, 7 giờ kém 2 phút, 7 giờ kém 1 phút. Vì vậy khi đọc các khung giờ này, ta sẽ đọc Es ist kurz vor sieben.
Trung tâm tiếng Đức và du học nghề kép tại Đà Nẵng
Việt Đức IPI luôn tự hào với chất lượng giảng dạy cùng những chương trình du học nghề kép hấp dẫn như điều dưỡng, nhân viên bán hàng, trợ lý nha khoa,… Việt Đức IPI cũng cung cấp các khóa học tiếng Đức trọn gói từ A1 đến B1, bao gồm cả luyện thi B1 để chuẩn bị hành trang tốt nhất cho các học viên. Khóa học tiếng Đức tại Việt Đức IPI Ngoài ra, các bạn học viên có thể ở lại tại ký túc xá có đầy đủ cơ sở vật chất và an ninh.
Tham khảo lộ trình và học phí du học nghề Đức tại đây: Chương trình du học nghề Đức